CHẾ ĐÔ NGHỈ THAI SẢN NĂM 2016 mới nhất có hiệu lực từ ngày 1/1/2016
Tuesday, March 22, 2016
Các mẹ có biết về điều kiện hưởng, thời gian hưởng, mức hưởng chế độ thai sản,
hướng dẫn làm thủ tục hồ sơ hưởng chế độ thai sản như thế nào không?
Nhóc con của mẹ sẽ giúp các mẹ tìm hiểu kỹ càng hơn về CHẾ ĐÔ NGHỈ THAI SẢN NĂM 2016 mới nhất có hiệu lực từ ngày 1/1/2016
– Kể từ ngày 1/1/2016 theo Luật BHXH – Luật
số 58/2014/QH13 và Nghị định 115/2015/NĐ-CP:
– Căn cứ theo
Mục 2 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ lao động thương binh
xã hội. Có hiệu lực từ ngày 15/02/2016 quy định cụ thể đối với chế độ thai sản
như sau:
Lưu ý: Bài
viết này mình chỉ tổng hợp các quy định đối với Lao động nữ sinh con, nhận nuôi
con. Còn Chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang
thai hộ thì các bạn xem tại: Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:
A.
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
– Lao động nữ
mang thai;
– Lao động nữ
sinh con;
– Lao động nữ
mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
– Người lao
động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
– Lao động nữ
đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
– Lao động nam
đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Chú ý:
– Các trường
hợp: Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai
hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi. => Phải đóng BHXH
từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận
nuôi con nuôi.
– Lao động nữ
sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để
dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải
đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
-> Người
lao động đủ 2 điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm
việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng
tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định
– Thời gian 12
tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
+) Trường hợp
sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con
hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con
hoặc nhận nuôi con nuôi.
+) Trường hợp
sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có
đóng BHXH, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian
12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không
đóng BHXH thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Ví dụ: Chị A
sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng BHXH, thời gian 12 tháng
trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời
gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng
trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ
định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ
thai sản theo quy định.
Ví dụ: Tháng
8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian
12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu
trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ
đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai
theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng
chế độ thai sản theo quy định.
B. Điều
kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
– Đối với
trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH thì cha phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở
lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
– Đối với
người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên
trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
2. Thủ tục hồ sơ hưởng chế độ thai sản:
a. Đối
với lao động nữ sinh con, gồm:
– Bản sao giấy
khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
– Danh sách
người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản Mẫu số C70A-HD (theo Quyết định
số 919/QĐ-BHXH ngày 26/8/2015 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam)
Các trường hợp
dưới đây, DN cũng phải có 2 mẫu là: Mẫu C70A-HD và Mẫu D02-TS (giống như phần a
này)
b. Đối
với lao động nữ đi khám thai, sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá
thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định gồm:
– Giấy chứng
nhận nghỉ việc hưởng BHXH đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc
bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
c. Đối
với người lao động nhận nuôi con nuôi, gồm:
– Người lao
động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con
nuôi.
d.
Trường hợp con chết, mẹ chết gồm:
– Bản sao giấy
chứng tử của con trong trường hợp con chết
– Bản sao giấy
chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
– Trích sao hồ
sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi
sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
e.
Trường hợp nghỉ dưỡng sức:
– Giấy xác
nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau
khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
– Giấy xác
nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ
việc để dưỡng thai.
f.
Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con:
– Bản sao giấy
chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế
đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
3. Trình tự Giải quyết hưởng chế độ thai sản:
1. Trong thời
hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ
sơ cho người sử dụng lao động.
– Trường hợp
người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp
hồ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH.
2. Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động
có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan BHXH.
3. Trách nhiệm
giải quyết của cơ quan BHXH:
– Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động,
cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
– Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động
thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan BHXH phải giải
quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Thời gian hưởng chế độ thai sản:
a. Thời gian
hưởng chế độ khi khám thai:
– Trong thời
gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01
ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh
lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
b. Thời gian
hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
– Khi sẩy
thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu
thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu
thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu
thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu
thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
c. Thời gian
hưởng chế độ khi sinh con:
– Lao động nữ
sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06
tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người
mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
– Thời gian
nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Lưu ý: Trong
thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai
chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật
BHXH thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai
sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều
33 của Luật BHXH tính từ thời điểm thai chết lưu.
Ví dụ: Chị C
liên tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 năm, mang thai đến tháng thứ
8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ
việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, chị C ngoài việc được hưởng chế độ thai sản
cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ
định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50
ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
c.1, Lao động
nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như
sau:
– 05 ngày làm
việc;
– 07 ngày làm
việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
– Trường hợp
vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi
con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
– Trường hợp
vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
– Thời gian
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng
thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
c.2. Trường
hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc
04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ
được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời
gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật
về lao động.
d. Thời gian
hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
– Người lao
động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai
sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia
BHXH đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ
việc hưởng chế độ.
e. Thời gian
hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
– Khi thực
hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản
theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc
tối đa được quy định như sau:
a) 07 ngày đối
với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
b) 15 ngày đối
với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
f. Trợ cấp một
lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
– Lao động nữ
sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ
cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh
con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
– Trường hợp
sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02
lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
– Trước năm
2016 mức lương cơ sở là: 1.150.000, từ ngày 1/5/2016 tăng lên: 1.210.000đ/tháng
(Theo Nghị quyết 99/2015/QH13)
Lưu ý: Thời
gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ
lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
5. Mức hưởng chế độ thai sản:
– Mức bình
quân tiền lương tháng đóng BHXH làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức
bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi
nghỉ việc. Nếu thời gian đóng BHXH không liên tục thì được cộng dồn.
– Trường hợp
lao động nữ đi làm cho đến thời điểm sinh con mà tháng sinh con hoặc nhận nuôi
con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con
nuôi thì mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ
việc, bao gồm cả tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Ví dụ: Chị C
sinh con vào ngày 16/3/2016, có quá trình đóng BHXH như sau:
– Từ tháng
10/2015 đến tháng 01/2016 (4 tháng) đóng BHXH với mức lương 5.000.000
đồng/tháng;
– Từ tháng
02/2016 đến tháng 3/2016 (2 tháng) đóng BHXH với mức lương 6.500.000
đồng/tháng.
=> Mức bình
quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị
C được tính như sau:
Mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc =
(5.000.000 x 4) + (6.500.000 x 2)/6 = 5.500.000 (đồng/tháng)
Như vậy, mức
bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để
làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị C là 5.500.000 đồng/tháng.
Ví dụ: Chị D
sinh con ngày 13/5/2017 (thuộc trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng
thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền), có quá trình
đóng BHXH như sau:
– Từ tháng
5/2014 đến tháng 4/2016 (24 tháng) đóng BHXH với mức lương 8.500.000
đồng/tháng;
– Từ tháng
5/2016 đến tháng 8/2016 (4 tháng) đóng BHXH với mức lương 7.000.000 đồng/tháng;
– Từ tháng
9/2016 đến tháng 4/2017 (8 tháng), nghỉ dưỡng thai, không đóng BHXH.
Mức bình quân
tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị D
được tính như sau:
Mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc =
(7.000.000 x 4) + (8.500.000 x 2)/6 = 7.500.000 (đồng/tháng)
Như vậy: Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi
nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị D là 7.500.000
đồng/tháng.
Kết luận:
Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi thì mức hưởng như sau:
– Trợ cấp 1
lần: 2 x 1.150.000 (Từ ngày 1/5/2016 sẽ tăng lên 1.210.000).
– Mức hưởng 6
tháng = 100% mức bình quân đóng BHXH 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ
việc.
– Mức hưởng
chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng
như trên, trường hợp có ngày lẻ thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ
cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
– Mức hưởng
một ngày đối với chế độ khám thai và Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh
con được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
– Thời gian
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được
tính là thời gian đóng BHXH, người lao động và người sử dụng lao động không
phải đóng BHXH
6. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản:
– Lao động nữ
ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu
làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ
từ 05 ngày đến 10 ngày.
– Thời gian
nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ
hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối
năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm
trước.
– Số ngày nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công
đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công
đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định.
Thời gian nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10
ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
b) Tối đa 07
ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Tối đa 05
ngày đối với các trường hợp khác.
– Lao động nữ
đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ
việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.
Ví dụ: Chị Th
đang tham gia BHXH bắt buộc, ngày 15/12/2016 trở lại làm việc sau thời gian
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con, đến ngày 10/01/2017 do sức khỏe
chưa phục hồi nên chị Th được cơ quan giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe 05 ngày.
– Trường hợp
chị Th được nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày và thời gian
nghỉ này được tính cho năm 2016.
Mức
hưởng:
– Một ngày
bằng 30% mức lương cơ sở.
Trên đây là
tổng hợp chế độ thai sản đối với lao động sinh con và nhận nuôi con, chi tiết
các trường hợp khác, các bạn có thể xem chi tiết tại Luật Bảo hiểm xã hội –
Luật số 58, có hiệu lực từ ngày 1/1/2016)
All comments [ 0 ]
Your comments